Phần lớn các cột của tòa nhà được thiết kế chỉ chịu nén dọc trục với rất ít hoặc không có lực nâng. Đối với những cột như vậy, chỉ cần kết nối tấm đế cột đơn giản là đủ.
Trong bài dưới đây, chúng tôi sẽ tổng quan về bu lông neo chân cột để bạn tham khảo nhé.
Đế cột được tạo thành từ cột bọc bê tông, tấm đế và cụm neo.
Các tấm đế không được gia cố được sử dụng trong phần lớn các trường hợp, mặc dù các tấm đế được gia cố có thể được sử dụng nếu mối nối phải truyền mômen uốn lớn. Liên kết quan trọng giữa kết cấu thép và móng là liên kết tấm đế cột.
Các tấm đế và bu lông neo nói chung là những hạng mục kết cấu thép cuối cùng được phát triển, nhưng chúng là những hạng mục đầu tiên cần thiết trên công trường. Tất cả các tấm đế phải có bu lông neo để ngăn cột bị lật trong khi thi công và trong hầu hết các trường hợp, để chống lại lực nâng do mômen lớn. Bu lông neo được sử dụng để cố định một cấu trúc.
Như vậy,
Bu lông neo chân cột đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải trọng (tức là nén, kéo và cắt) từ cột sang móng. Mục đích chính của bu lông neo là giữ cột bằng cách truyền tải trọng kéo xuống móng tương ứng. Các tải trọng này có thể xuất hiện dưới dạng lực kéo thuần túy hoặc lực căng ở một phía của cột do mômen uốn gây ra. Có nhiều loại bu lông neo khác nhau, và chúng phải được lựa chọn cẩn thận theo các điều kiện thích hợp.
Có 2 loại chính là bu-lông cụm U vuông và cụm U bầu. Trong đó, bu-lông U vuông thường được sử dụng phổ biến hơn, và sự lựa chọn giữa hai loại này phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng công trình xây dựng.
Bu-lông móng chữ U thường có đường kính từ M12 đến M56 và bao gồm một thân, một tán và hai lông đền phẳng. Chúng có các cấp bền khác nhau như 5.6, 6.6 và 8.8, và sau khi được mạ kẽm nhúng nóng, chúng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Bu-lông neo chữ U được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng nhà công nghiệp, hệ thống điện, trạm biến áp, nhà máy, cột đèn chiếu sáng, cột điện và còn nhiều ứng dụng khác như giữ chân máy, định vị cầu trục cảng biển, chân cầu, và trong nhà máy.
Được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng đa dạng như kết cấu biển báo, thiết bị hạng nặng, cột đèn và dụng cụ. Các bu-lông neo này có kích thước đường kính từ M10 đến M30 và được sản xuất theo nhiều cấp độ bền khác nhau như 4.8, 5.6, 6.6, 8.8, 10.9, SUS201, SUS304.
Bu-lông neo chữ L không chỉ giữ chặt mọi vật liệu mà còn đảm bảo tính ổn định và mạnh mẽ trong nhiều ứng dụng công nghiệp khác nhau.
Là loại bu-lông hình trụ tròn uốn theo hình chữ J. Chúng thường được sử dụng chủ yếu trong xây dựng trạm biến áp, hệ thống nhà xưởng, nhà máy sản xuất và cấu trúc thép.
Bu-lông neo chữ J thường được sản xuất từ thép hợp kim, thép carbon, và thép không gỉ như inox 201, inox 316, inox 304. Có nhiều kích thước khác nhau từ đường kính M10 đến M30 để đáp ứng yêu cầu của mỗi dự án.
Hay còn được gọi là bu-lông neo chữ I, là loại bu-lông có một đầu được tiện ren lửng, giữa khiến cho nó đặc biệt trong việc cố định các kết cấu và đảm bảo độ bền vững. Bu-lông neo thẳng có cấu tạo đơn giản với một đầu tiện ren, vặn đai ốc và long đền, và đầu kia để thẳng.
Bu-lông neo thẳng là một chi tiết quan trọng giúp ổn định và liên kết các cấu trúc trong xây dựng nhà xưởng, nhà thép tiền chế, hệ thống cột đèn và nhiều ứng dụng khác. Sự chống chịu độ ẩm và khả năng chịu lực của chúng khiến bu-lông neo thẳng trở thành lựa chọn phổ biến trong nhiều môi trường khác nhau.
Phương pháp chôn bu lông neo được chia thành chôn trực tiếp và chôn phía sau tùy theo mối quan hệ với kết cấu bê tông móng. Và trong bên tông để lắp đặt chân cột, thì việc chôn trực tiếp được ưu tiên.
Ưu điểm của bu lông neo chôn trực tiếp là bê tông được đổ một lần, cường độ bê tông đồng đều, độ nguyên vẹn cao và cường độ cắt cao; nhược điểm là bu lông không có điểm đỡ cố định và nếu xảy ra lỗi trong định vị bu lông, việc xử lý khá cồng kềnh.
Khi chôn bu lông neo, trước tiên hãy làm khuôn theo vị trí của bu lông. Để định vị chính xác, trước tiên hãy xác định vị trí chuẩn.
Thông thường, lấy trọng tâm của cột làm điểm định vị.
Định vị khuôn trên khuôn theo đến mối quan hệ vị trí giữa trọng tâm cột với bu lông và đường kính của bu lông.
Khoan lỗ, đường kính lỗ lớn hơn đường kính bu lông 2mm, khuôn lớn hơn mép ngoài 50mm nhóm bu lông.
Để đảm bảo độ thẳng đứng, có thể làm hai khuôn giống hệt nhau theo độ dày của lớp san lấp để tạo thành hộp có độ dày nhất định. Bằng cách này, bu lông sẽ không bị rung lắc trái và phải sau khi xuyên qua khuôn.
Sau khi bu lông được lắp vào khuôn, phần trên được vặn một đai ốc để cố định và có thể điều chỉnh độ cao dành riêng của bu lông.
- Văn phòng đại diện: 4S Riversider Garden, Đường 17, KP.3, P.Hiệp Bình Chánh, TP.Thủ Đức
- Kho xưởng: 964/10 Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Bình Tân, TpHCM
- Mã số thuế: 0316340002
- Số điện thoại: 0903 492 669
- Website: bulongsaigon.com
- Mail: henry.bulongsaigon@gmail.com